Google News

'Cứu cánh' cho người mắc u não và các bệnh lý sọ não mà không thể phẫu thuật

TPO - “Xạ phẫu bằng dao gamma quay” được xem là “bước tiến vàng” trong điều trị u não và các bệnh lý sọ não. Ai là đối tượng phù hợp? Vì sao đây được coi là "cứu cánh" cho bệnh nhân không thể phẫu thuật?

TS.BS. Nguyễn Quang Hùng - Phó giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai sẽ chia sẻ trong bài phỏng vấn chuyên sâu dưới đây.

cb4e2fb9f4fc8db19e4505630a6d4d1b.jpg
Dao gamma quay sử dụng nguồn phóng xạ Co-60 phát tia gamma, được điều khiển để quay chính xác quanh đầu bệnh nhân. Các chùm tia hội tụ vào một điểm tại tổn thương, phá vỡ cấu trúc ADN của tế bào u, khiến chúng ngừng phát triển và chết đi, đồng thời làm xơ hóa khối u. Ảnh minh họa: Internet

Phóng viên (PV): Thưa TS.BS. Nguyễn Quang Hùng, xin ông cho biết nguyên lý hoạt động của phương pháp xạ phẫu bằng dao gamma quay?

TS.BS. Nguyễn Quang Hùng: Dao gamma quay sử dụng nguồn phóng xạ Co-60 phát tia gamma, được điều khiển để quay chính xác quanh đầu bệnh nhân. Các chùm tia hội tụ vào một điểm tại tổn thương, phá vỡ cấu trúc ADN của tế bào u, khiến chúng ngừng phát triển và chết đi, đồng thời làm xơ hóa khối u.

Hiện có hai loại dao gamma:

- Dao gamma cổ điển: Nguồn phát tia cố định.

- Dao gamma quay: Nguồn phát tia di chuyển linh hoạt, tối ưu hóa độ chính xác và giảm tác động lên mô lành.

PV: Phương pháp này được chỉ định cho những bệnh lý nào, thưa bác sĩ?

TS.BS. Nguyễn Quang Hùng: Chỉ định điều trị được quyết định bởi Hội đồng chuyên môn gồm các chuyên gia đầu ngành thuộc các chuyên khoa: Nội thần kinh, ngoại sọ não, chẩn đoán hình ảnh, ung thư.

Cụ thể, phương pháp áp dụng cho:

Thứ nhất là các khối u sọ não:

• U tuyến yên (Pituitary tumor)

• U tuyến tùng (Pineal tumor)

• U sọ hầu (Craniopharyngeal tumor)

• U màng não (Meningioma)

• U tế bào hình sao (Astrocytoma)

• U dây thần kinh số V, số VIII đệm ít nhánh (Oligodendrioma)

• U dây VIII (Acoustic neuroma)

• Ung thư di căn não (Brain metastases)

chi-phi-mo-u-nao-bang-dao-gamma-0-88893d7fe2.jpg
Chỉ định dùng dao gama phẫu thuật được quyết định bởi Hội đồng chuyên môn gồm các chuyên gia đầu ngành thuộc các chuyên khoa: Nội thần kinh, ngoại sọ não, chẩn đoán hình ảnh, ung thư. Ảnh minh họa: Internet

Thứ hai là các bệnh lý mạch máu não: Dị dạng mạch máu não (AVM: Anteriovenous Malformations); U nguyên bào mạch máu (Hemangioblastoma); U máu thể hang (Cavernoma)

Thứ ba là nhóm các rối loạn chức năng:

- Động kinh, đau dây thần kinh số V.

Thứ tư là các tổn thương khó tiếp cận như

- Khối u vùng nền sọ, hốc mắt.

- Trường hợp tái phát sau phẫu thuật, xạ trị hoặc không thể phẫu thuật mở do vị trí phức tạp.

PV: Xin bác sĩ chia sẻ rõ hơn về ưu điểm vượt trội của phương pháp này so với các can thiệp truyền thống?

TS.BS. Nguyễn Quang Hùng: Phương pháp sở hữu nhiều ưu điểm đột phá như sau:

Không xâm lấn: Không cần mổ mở, tránh rủi ro nhiễm trùng, mất máu.

An toàn tối đa: Tia Gamma tập trung chính xác vào khối u (sai số chỉ 0.5mm), bảo vệ mô lành xung quanh.

Không gây mê, không cạo tóc: Bệnh nhân tỉnh táo trong suốt quá trình điều trị, giảm áp lực tâm lý.

Thời gian điều trị ngắn: Chỉ 1 lần xạ, xuất viện sau 24 giờ, hồi phục nhanh.

Linh hoạt: Áp dụng cho mọi độ tuổi, kể cả bệnh nhân lớn tuổi, trẻ em hoặc người có bệnh nền không thể gây mê.

Hiệu quả cao: Kiểm soát khối u ≤5cm, xử lý tổn thương sót lại sau phẫu thuật, xạ trị.

PV: Xin cảm ơn TS.BS. Nguyễn Quang Hùng về những chia sẻ hữu ích này.

Những dấu hiệu cảnh báo bệnh u não

U nãoxuất hiện khi có tế bào bất thường hình thành bên trong não Khối u não có nhiều loại, trong số đó có những khối u ác tính và những khối u não lành tính. Khối u não ác tính bắt nguồn từ não được gọi là ung thư não nguyên phát. Còn khối u não do bệnh ung thư từ cơ quan khác của cơ thể phát triển lan rộng tới não được gọi là ung thư não thứ phát, hay còn gọi là di căn não.

hinh-6-1491538524.jpg
Đau đầu trầm trọng là triệu trứng phổ biến, có thể bắt gặp ở khoảng 50% số bệnh nhân u não. Ảnh minh họa: Internet

Tùy theo tuổi mắc bệnh, vị trí và tính chất mô bệnh học của u mà bệnh nhân có các biểu hiện khác nhau. Các triệu chứng này thường biểu hiện khác nhau đối với mỗi người bệnh, tùy thuộc vào vị trí khối u, loại u, kích thước và tốc độ phát triển của nó.

Dưới đây là một số biểu hiện thường gặp của các khối u não:

Đau đầu

Đau đầu trầm trọng là triệu trứng phổ biến, có thể bắt gặp ở khoảng 50% số bệnh nhân u não. Thường đau nhiều vào sáng sớm hay nửa đêm về sáng, đau dai dẳng, lặp lại hàng ngày, càng ngày càng đau nhiều hơn về cả cường độ và thời gian. Ở trẻ nhỏ chưa biết phàn nàn đau có thể biểu hiện bằng bỏ ăn, quấy khóc, ngủ ít, vật vã.

Nôn và buồn nôn

Bệnh nhân có khối u não thường có biểu hiện nôn, buồn nôn đi kèm với triệu chứng đau đầu, thường nôn vào buổi sáng, sau mỗi lần nôn bệnh nhân thường mệt hơn, nhưng đỡ đau đầu. Nếu để bệnh nhân nôn nhiều có thể dẫn đến suy kiệt, mất nước, rối loạn điện giải.

Thời gian đầu, dấu hiệu chưa rõ ràng thì một số ít bệnh nhân được chẩn đoán là triệu chứng nôn đơn thuần có thể nghi ngờ do vấn đề bệnh lý tiêu hóa, đến khi thực hiện các xét nghiệm, chỉ định cho kết quả rõ ràng hơn mới phát hiện ra là u não.

Giảm thị lực

+ Phù gai thị: Đây là dấu hiệu nặng thường gặp trong tăng áp lực nội sọ. Khi nghi ngờ có tăng áp lực nội sọ nên soi đáy mắt để xác định vì qua giai đoạn phù gai thị sẽ chuyển sang teo gai thị có thể dẫn đến mù.

+ Bán manh: Gặp trong trường hợp u chèn vào một phần của cửa dày thị giác hay giải thị giác.

+ Liệt vận nhãn: Gây nhìn đôi, với bệnh nhân liệt dây thần kinh VI thì thường có biểu hiện lác trong, liệt dây thần kinh III biểu hiện lác ngoài. Hội chứng parinaud (bệnh nhân không hội tụ được mắt) thường gặp khi u chèn vào cuống não hoặc u vùng tuyến tùng.

+ Rung giật nhãn cầu: Thường gặp ở bệnh nhân u hố sau.

Kích thước vòng đầu tăng bất thường

Ở các trẻ nhỏ, nhất là trẻ em dưới 2 tuổi thì nhiều khi không có các triệu chứng đau đầu, nôn, phù gai mà biểu hiện bằng kích thước vòng đầu tăng lên bất thường (nhanh hơn so với số đo chuẩn), các khớp sọ giãn rộng, thóp phồng, da đầu căng, giãn các tĩnh mạch dưới da đầu, có thể thấy mắt của bệnh nhân ở vị trí nhìn xuống. Ngoài ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể có biểu hiện tăng động và rối loạn hành vi nên cha mẹ cần hết sức lưu ý đến biểu hiện của trẻ. Ngoài ra trẻ có biểu hiện hội chứng thần kinh da gồm xơ hóa củ, đa u xơ thần kinh (NF1) thường tăng nguy cơ có khối u ở não.

stress-side-effects-800x533.jpg
Biểu hiện cáu gắt, mệt mỏi, căng thẳng, dễ kích động, kém tập trung, ngủ nhiều hoặc luôn ở trạng thái buồn ngủ cũng là một trong những biểu hiện cần chú ý. Ảnh minh họa: Internet

Mất kiểm soát hành vi

Biểu hiện này khiến cho người bệnh đi lại loạng choạng, hay bị ngã, rối loạn thăng bằng, rối tầm, liệt các dây thần kinh sọ não.

Căng thẳng kéo dài, thậm chí là trầm cảm

Biểu hiện cáu gắt, mệt mỏi, căng thẳng, dễ kích động, kém tập trung, ngủ nhiều hoặc luôn ở trạng thái buồn ngủ cũng là một trong những biểu hiện cần chú ý.

Yếu liệt và tê bì

Cảm giác yếu liệt, tê bì, cảm giác kiến bò ở bàn tay, bàn chân. Tê, yếu thường có xu hướng một bên thân người. Nhất là bệnh nhân có hội chứng của trên lều tiểu não: thường sẽ giảm hoặc mất cảm giác nửa người, yếu hoặc liệt vận động nửa người, rối loạn nói (có thể hiểu lời nói nhưng bệnh nhân không nói được hoặc nói được nhưng không hiểu lời nói), rối loạn nhìn, rối loạn ý thức, giảm sự tập chung, rối loạn giấc ngủ.

Động kinh

Các khối u có thể đè đẩy vào các tế bào thần kinh não, tác động và làm biến đổi các tín hiệu điện từ trong não sẽ gây ra các cơn động kinh.

Cơn động kinh đôi khi là dấu hiệu đầu tiên của một khối u não, nó cũng có thể gặp ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh. Khoảng 50% người bệnh bị u não trải qua ít nhất một lần cơn động kinh. Tuy nhiên động kinh không phải lúc nào cũng vì sự xuất hiện của một khối u não. Các nguyên nhân gây co giật khác bao gồm: dị dạng mạch máu não, sau đột quỵ não, sau chấn thương não, viêm nhiễm ký sinh trùng trong não…

Trên đây là một số triệu chứng, dấu hiệu cảnh báo bệnh u não. Nếu bạn xuất hiện một số dấu hiệu này thì không có nghĩa là bạn đã bị u não bởi vì các triệu chứng ấy có thể gặp ở nhiều loại bệnh khác nhau. Tuy nhiên bạn cần phải gặp bác sĩ để được chẩn đoán sớm, chính xác và tìm ra phương án điều trị phù hợp, mang lại kết quả tốt nhất cho bạn.