Những điều cần biết khi nội soi đại tràng

Viêm loét đại tràng nếu không được xử lý kịp thời, đúng cách có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như: viêm phúc mạc, phình đại tràng, thủng ruột, nhiễm trùng huyết, thậm chí là ung thư đại tràng.

Những cơn đau âm ỉ hoặc quặn thắt từng cơn dọc theo khung đại tràng; Rối loạn đại tiện: Đi ngoài nhiều lần trong ngày, phân sống, lỏng, nát không thành khuôn hoặc táo bón mỗi tuần chỉ đi ngoài 1 - 2 lần, phân khô như phân dê, khó đại tiện; Đầy hơi, chướng bụng, mệt mỏi, sụt cân nhanh chóng… là những dấu hiệu gợi ý đến căn bệnh viêm đại tràng.

Viêm loét đại tràng nếu không được xử lý kịp thời, đúng cách có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như: viêm phúc mạc, phình đại tràng, thủng ruột, nhiễm trùng huyết, thậm chí là ung thư đại tràng. Ảnh minh họa: Internet

Viêm loét đại tràng nếu không được xử lý kịp thời, đúng cách có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như: viêm phúc mạc, phình đại tràng, thủng ruột, nhiễm trùng huyết, thậm chí là ung thư đại tràng. Nội soi đại tràng là một trong những chỉ định để bác sĩ thăm dò và chẩn đoán bệnh. Vậy nội soi đại tràng là gì? Cần lưu ý ra sao? Trung tâm Tiêu hóa - Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai xin có một số giải đáp xung quanh vấn đề này.

1.Thế nào là nội soi đại tràng

- Bác sỹ sẽ sử dụng một thiết bị gọi là dây nội soi đưa qua hậu môn vào bên trong đại tràng để quan sát bề mặt niêm mạc, giúp phát hiện các tổn thương bệnh lý của đại tràng.

- Qua nội soi, bác sỹ cũng có thể tiến hành các thủ thuật giúp cho quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh như sinh thiết, cắt polyp, can thiệp cầm chảy máu …

- Quá trình nội soi có thể gây đau và khó chịu cho người bệnh. Nếu không muốn bị tác dụng phụ này, người bệnh có thể đề xuất với bác sỹ khám bệnh để lựa chon phương pháp nội soi không đau. Bác sỹ sẽ tiêm thuốc an thần để giúp người bệnh ngủ và người bệnh sẽ không còn cảm giác đau trong lúc làm nội soi.

2.Chuẩn bị trước khi nội soi đại tràng

- Để quan sát được bề mặt niêm mạc đại tràng, cần phải làm sạch phân trong đại tràng.

- Người bệnh sẽ được nhân viên y tế hướng dẫn uống thuốc làm sạch ruột.

- Sau khi uống thuốc theo hướng dẫn, người bệnh sẽ đi đại tiện phân lỏng nước nhiều lần cho đến khi ra dịch nước trong, không còn phân. Lúc đó mới đủ điều kiện để nội soi.

3.Các tác dụng phụ, nguy cơ và biến chứng có thể gặp

- Tác dụng phụ: đau và khó chịu vùng bụng, chướng bụng, buồn trung và đại tiện là thường gặp. Khó chịu này là do quá trình nội soi cần phải bơm hơi hoặc nước vào trong lòng đại tràng và do dây nội soi đi vào sâu trong bụng (khoảng 1m chiều dài).

- Nguy cơ bỏ sót tổn thương: việc còn phân trong lòng đại tràng do chuẩn bị rửa ruột không tốt sẽ ảnh hưởng đến quan sát và phát hiện tổn thương. Người bệnh chỉ nên nội soi sau khi đã làm sạch hoàn toàn lòng đại tràng.

Nếu không nội soi đại tràng: người bệnh có thể lựa chọn phương pháp khác như chụp đại tràng barit, chụp cắt lớp đại tràng. Tuy nhiên, các phương pháp này có giá trị thấp hơn nhiều so với nội soi đại tràng trong việc chẩn đoán bệnh lý đại tràng và không thể tiến hành một số can thiệp điều trị bệnh. Ảnh minh họa: Internet

- Biến chứng: nhìn chung nội soi đại tràng là một kĩ thuật ít biến chứng. Các biến chứng có thể gặp gồm: chảy máu đường tiêu hoá (0,2% - > 0,9%, nguy cơ cao hơn nếu có sinh thiết, can thiệp điều trị), thủng đại tràng (0,02% - > 0,13%, nếu xảy ra, thường phải điều trị bằng phẫu thuật), dị ứng và phản ứng phản vệ với các thuốc sử dụng trong nội soi, các biến cố tim mạch hô hấp trong quá trình nội soi… Lưu ý là có thể gặp các biến chứng khác không được đề cập ở trên, thậm chí là tử vong, tuy nhiên rất hiếm gặp.

4.Nếu không nội soi đại tràng: người bệnh có thể lựa chọn phương pháp khác như chụp đại tràng barit, chụp cắt lớp đại tràng. Tuy nhiên, các phương pháp này có giá trị thấp hơn nhiều so với nội soi đại tràng trong việc chẩn đoán bệnh lý đại tràng và không thể tiến hành một số can thiệp điều trị bệnh.

5.Người bệnh cần thông báo cho bác sỹ nội soi nếu như có các vấn đề sức khoẻ sau:

- Có tiền sử dị ứng thuốc, dị ứng thức ăn, dị ứng thời tiết

- Có bệnh lý mạn tính: tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành, suy tim, van tim nhân tạo, tiền sử viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, suy thận, suy gan, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh lý rối loạn đông cầm máu, đái tháo đường…

- Có tiền sử phẫu thuật trong ổ bụng, điều trị tia xạ các cơ quan trong ổ bụng. Nếu có, việc nội soi đại tràng sẽ khó khăn hơn và gây đau, gây khó chịu nhiều hơn cho người bệnh.

- Đang sử dụng các thuốc: chống đông máu, các chống ngưng tập tiểu cầu. Việc nội soi khi đang sử dụng các thuốc trên làm tăng nguy cơ biến chứng chảy máu.

- Đang có thai hoặc cho con bú

6.Theo dõi sau thủ thuật:

- Sau thủ thuật, người bệnh có thể có khó chịu, đau quặn bụng do còn hơi và dịch trong lòng đại tràng. Người bệnh nên đi đại tiện một vài lần để tống hết hơi và dịch trong lòng đại tràng để hết đau.

- Nhìn chung, nội soi đại tràng là một kĩ thuật an toàn. Nếu người bệnh có bất kể vấn đề gì bất thường (như đau bụng, chướng bụng, đại tiện ra máu…) trong, sau khi nội soi (thậm chí nhiều ngày sau thủ thuật), cần báo lại cho nhân viên y tế hoặc đi khám ở cơ sở y tế gần nhất.

Đau bụng là triệu chứng thường gặp ở những người mắc bệnh ung thư đại tràng. Các cơn đau thường không rõ ràng, khi dữ dội, lúc lại âm ỉ tương tự như biểu hiện của viêm đại tràng. Ảnh minh họa: Internet

Dấu hiệu cảnh báo sớm ung thư đại tràng

Đau bụng

Đây là triệu chứng thường gặp ở những người mắc bệnh ung thư đại tràng. Các cơn đau thường không rõ ràng, khi dữ dội, lúc lại âm ỉ tương tự như biểu hiện của viêm đại tràng.

Rối loạn tiêu hóa kéo dài

Bệnh ung thư đại tràng có biểu hiện ở mọi bộ phận liên quan đến đường tiêu hóa. Các dấu hiệu thường gặp như: ợ chua, chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu, ăn không ngon miệng… Tình trạng này kéo dài khiến cho cơ thể mệt mỏi, sụt cân.

Đại tiện ra máu

Máu trong phân là triệu chứng phổ biến của ung thư đại tràng, tuy nhiên không ít người nhầm lẫn biểu hiện này với bệnh trĩ và để bệnh phát triển quá lâu khiến cho tình trạng này ngày càng nghiêm trọng.

Thay đổi thói quen đi đại tiện

Sau khi khối u ở đại tràng phát triển lớn dần, chúng sinh ra các tiết dịch (chất thải) liên tục kích thích đường ruột. Phản ứng này khiến người bệnh buồn đi đại tiện nhiều hơn. Bệnh càng nghiêm trọng thì số lần đi đại tiện càng nhiều, từ đó, làm thay đổi thói quen đi ngoài hằng ngày của bạn.

Đi đại tiện ra phân nhỏ

Nếu khi đi đại tiện, bạn thấy ra nhiều phân nhỏ thì có thể đó là triệu chứng cảnh báo ung thư đại tràng. Triệu chứng này xuất hiện do một vài vật cản trong quá trình bài tiết khiến cho hình dạng chất thải trong cơ thể bị biến đổi. Những vật cản này có thể là khối u sưng hình thành ở phần cuối của ruột già.

Giảm cân bất thường

Không phải do tập luyện thể dục hay ăn kiêng mà cơ thể đột ngột sút cân thì bạn chớ nên coi thường. Rất có thể đây là dấu hiệu của ung thư, nhất là ung thư đại tràng, dạ dày hoặc bộ phận khác liên quan tới đường tiêu hóa.

Mệt mỏi do ung thư đại tràng thường liên quan đến tình trạng thiếu máu do đại tiện ra máu. Bên cạnh đó, người bệnh còn cảm thấy kiệt sức ngay cả khi nghỉ ngơi, cơ thể suy nhược nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân. Ảnh minh họa: Internet

Mệt mỏi và suy nhược

Mệt mỏi do ung thư đại tràng thường liên quan đến tình trạng thiếu máu do đại tiện ra máu. Bên cạnh đó, người bệnh còn cảm thấy kiệt sức ngay cả khi nghỉ ngơi, cơ thể suy nhược nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.

Đau hậu môn và không kiểm soát được sự co thắt của chúng

Khi khối u xuất hiện với kích thước lớn sẽ khiến cho hậu môn “căng thẳng” vì phải giữ sự co thắt thường xuyên. Lúc này, cơ vòng hậu môn bị quá tải và yếu đi dẫn đến mất sự kiểm soát. Đến giai đoạn này, người bệnh sẽ đi ngoài ra máu nhiều hơn, bệnh cũng tiến triển ở mức độ nghiêm trọng hơn.

Làm gì để phòng ngừa ung thư đại tràng?

Tầm soát ung thư đại trực tràng thường xuyên là một trong những cách tốt nhất để phòng tránh ung thư. Polyp tiền ung thư thường không biểu hiện triệu chứng, có thể được tìm thấy qua nội soi đại tràng một thời gian trước khi ung thư xâm lấn phát triển. Kiểm tra sàng lọc cũng tìm thấy được polyp tiền ung thư và cắt bỏ trước khi nó trở thành ung thư. Đây được xem là cách phòng bệnh cụ thể nhất.

Ung thư đại tràng có thể phòng tránh được thông qua thói quen ăn uống lành mạnh. Có nhiều yếu tố nguy cơ mà mọi người có thể phòng tránh được như:

Hạn chế ăn các loại thịt đỏ, nếu ăn khoảng 160g/ngày hoặc chế độ ăn với thịt quá 5 lần/tuần có nguy cơ cao gấp 3 lần mắc căn bệnh này. Dưới hình thức chiên, nướng, thịt xông khói, dăm bông, xúc xích, chất đạm sẽ làm tăng yếu tố sinh ung thư, còn mỡ sẽ bị chuyển hóa bởi vi khuẩn trong lòng ruột, làm tăng sản các tế bào biểu mô bất thường và phát triển thành ung thư. Ăn nhiều thịt, mỡ, đạm, ít chất xơ dễ dẫn đến béo phì và có nguy cơ cao gây ung thư đại tràng, do đó nên cần thay đổi chế độ ăn khoa học hơn để phòng bệnh.

Các thức ăn chứa nhiều chất xơ (rau xanh, trái cây) giúp làm giảm nguy cơ này vì chất xơ giúp gia tăng tiêu thụ acid folic, gia tăng kết hợp chất xơ với các yếu tố sinh ung thư dẫn đến việc loại khỏi lòng ruột sớm vì giảm thời gian ứ đọng phân. Ngoài ra, chất xơ làm giảm pH trong lòng đại tràng và tăng sản xuất các acid béo chuỗi ngắn và yếu tố vi lượng chống hiện tượng ôxy hóa.

Các loại nước uống chứa cồn làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng.

Thuốc lá được biết đến như là những yếu tố nguy cơ gây ung thư, đặc biệt là ung thư đại tràng cho cả hai giới, nhất là khi kết hợp với rượu bia.

Do đó hãy hoạt động thể lực, vận động hay luyện tập thể dục thường xuyên, chế độ ăn uống lành mạnh và tầm soát ung thư đại tràng 6 tháng/lần sẽ làm giảm nguy cơ mắc ung thư đại tràng.