Google News

Các phương pháp can thiệp cho trẻ bị tự kỷ

TPO - Rối loạn phổ tự kỷ là một khuyết tật phát triển cho đến nay vẫn chưa có một loại thuốc hoặc một phương pháp cụ thể nào được đánh giá là có thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, có một số các phương pháp điều trị và can thiệp có thể giúp người bệnh có khả năng độc lập, hòa nhập cộng đồng, có thể học tập và lao động, nâng cao chất lượng sống.

Tự kỷ là gì?

Rối loạn phổ tự kỷ (ASD) là một thuật ngữ sử dụng để mô tả tình trạng rối loạn phát triển, đặc trưng bởi sự khác biệt trong giao tiếp và tương tác xã hội, những người bị ASD thường thể hiện sở thích hoặc những mô hình hành vi bị hạn chế và lặp đi lặp lại.

tu-ky.jpg
Rối loạn phổ tự kỷ là một khuyết tật phát triển cho đến nay vẫn chưa có một loại thuốc hoặc một phương pháp cụ thể nào được đánh giá là có thể chữa khỏi hoàn toàn. Ảnh minh họa: Internet

Nghiên cứu của Jon Baio và công sự năm 2014 cho thấy tỷ lệ mắc ASD trong dân số chung là 1/59 trẻ, phổ biến ở nam hơn so với nữ với tỷ lệ nam/nữ dao động từ 4-5/1, tại Việt Nam theo báo cáo của Vũ Hà năm 2012 tại Bệnh viện nhi Trung ương số lượng trẻ được chẩn đoán tự kỷ trong các năm là 2008: 450 trẻ, 2010: 1792 trẻ, 2011: 1968 trẻ với xu hướng ngày càng tăng.

Rối loạn phổ tự kỷ là một khuyết tật phát triển cho đến nay vẫn chưa có một loại thuốc hoặc một phương pháp cụ thể nào được đánh giá là có thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, có một số các phương pháp điều trị và can thiệp có thể giúp người bệnh có khả năng độc lập, hòa nhập cộng đồng, có thể học tập và lao động, nâng cao chất lượng sống. Hiệu quả của các can thiệp điều trị này phụ thuộc vào thời gian can thiệp, càng sớm càng có hiệu quả và mức độ nặng của rối loạn.

Các phương pháp trong can thiệp cho trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ

1. Phương pháp tiếp cận hành vi

- Phân tích hành vi ứng dụng (ABA) là một trong những lựa chọn được sử dụng rộng rãi nhất cho cả người lớn và trẻ em, nó đề cập đến một loạt các kỹ thuật được thiết kế để khuyến khích các hành vi tích cực bằng cách sử dụng hệ thống phần thưởn

2. Phương pháp tiếp cận phát triển

- Trị liệu ngôn ngữ, lời nói: giúp cải thiện khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ của trẻ, ngoài ra có thể giao tiếp thông qua việc sử dụng các dấu hiệu, cử chỉ, hình ảnh hoặc thiết bị liên lạc điện tử.

- Trị liệu nghề nghiệp: dạy các kỹ năng giúp trẻ sống độc lập nhất có thể. Các kỹ năng có thể bao gồm mặc quần áo, ăn uống, tắm rửa và quan hệ với mọi người. Trị liệu nghề nghiệp cũng có thể bao gồm: Liệu pháp tích hợp giác quan: trẻ mắc ASD có thể gặp các vấn đề liên quan đến đầu vào cảm giác chẳng hặn như thị giác, thính giác hoặc khứu giác, dựa trên lý thuyết rằng một số giác quan của trẻ bị khuếch đại sẽ khiến trẻ khó học và thể hiện hành vi tiêu cực, liệu pháp này giúp cân bằng phản ứng của trẻ với kích thích giác quan

Vật lý trị liệu: có thể giúp cải thiện các kỹ năng thể chất, vận động tinh

3. Phương pháp giáo dục

- Được đưa ra trong môi trường lớp học, được áp dụng phổ biến hiện nay như phương pháp TEACCH dựa trên ý tưởng rằng trẻ ASD phát triển mạnh nhờ tính nhất quán và học tập trực quan. Nó cung cấp cho giáo viên những cách để điều chỉnh cấu trúc lớp học và cải thiện kết quả học tập và các kết quả khác.

4. Phương pháp tiếp cận quan hệ xã hội: tập trung vào việc cải thiện các kỹ năng xã hội và xây dựng mối quan hệ tình cảm.

- Mô hình Phát triển, Khác biệt Cá nhân, Dựa trên Mối quan hệ (còn gọi là “Thời gian ở nhà”) khuyến khích cha mẹ và nhà trị liệu tuân theo sở thích của cá nhân để mở rộng cơ hội giao tiếp.

- Mô hình Can thiệp Phát triển Mối quan hệ (RDI) liên quan đến các hoạt động làm tăng động lực, sở thích và khả năng tham gia vào các tương tác xã hội được chia sẻ.

- Câu chuyện xã hội cung cấp những mô tả đơn giản về những gì có thể xảy ra trong một tình huống xã hội.

- Các Nhóm Kỹ năng xã hội tạo cơ hội cho những người mắc ASD thực hành các kỹ năng xã hội trong một môi trường có tổ chức.

pho-tu-ky.jpg
Thường thì vẻ bề ngoài của những trẻ mắc tự kỷ trông không khác biệt với những trẻ bình thường khác, nhưng cách trẻ giao tiếp, tương tác, cư xử và học hỏi theo những khác với hầu hết những người bình thường. Ảnh minh họa: Internet

5. Phương pháp dược lý

- Sử dụng để kiểm soát, làm giảm một số triệu chứng nhất định như hành vi hung hăng, tự làm hại, tình trạng lo lắng, ám ảnh cưỡng bức hoặc các rối loạn đồng mắc như tăng động giảm chú ý.

6. Tiếp cận tâm lý

- Phương pháp tiếp cận tâm lý có thể giúp những người mắc ASD đối phó với lo lắng, trầm cảm và các vấn đề sức khỏe tâm thần khác. Trị liệu nhận thức hành vi (CBT) giúp trẻ tìm hiểu về mối quan hệ giữa cảm xúc, suy nghĩ và hành vi, giúp xác định những suy nghĩ và cảm xúc kích hoạt hành vi tiêu cực. CBT đặc biệt có lợi trong việc trẻ kiểm soát sự lo lắng, giúp nhận ra cảm xúc của người khác tốt hơn và đối phó tốt hơn trong các tình huống xã hội

7. Điều trị thay thế

- Có thể bao gồm chăm sóc chỉnh hình, liệu pháp động vật, liệu pháp nghệ thuật, chánh niệm hoặc liệu pháp thư giãn. Các cá nhân và gia đình nên trao đổi và thống nhất trước khi bắt đầu.

8. Can thiệp điều biến não, liệu pháp gen, liệu pháp tế bào gốc hiện đang được nghiên cứu.

Quản lí, khám cho trẻ tự kỷ ở đâu?

Khi có yêu cầu đánh giá, khám, can thiệp cho trẻ tự kỷ, cha mẹ có thể đưa con đến chuyên khoa Tâm thần, Nhi khoa:

  • Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai
  • Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, II
  • Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
  • Khoa tâm bệnh - Bệnh viện Nhi trung Ương

Tư vấn theo số 0984.410.4115 về các vấn đề sức khỏe tâm thần

Thường thì vẻ bề ngoài của những trẻ mắc tự kỷ trông không khác biệt với những trẻ bình thường khác, nhưng cách trẻ giao tiếp, tương tác, cư xử và học hỏi theo những khác với hầu hết những người bình thường. Khả năng học tập, tư duy và giải quyết vấn đề của những người trẻ mắc tự kỷ có nhiều khoảng khác nhau, từ thiên tài đến khó khăn nghiêm trọng trong việc học. Một số trẻ mắc tự kỷ cần được giúp đỡ rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày, nhưng những trẻ khác có thể cần ít hơn.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tự kỷ ở trẻ dưới 12 tháng tuổi

Ở độ tuổi dưới 12 tháng, việc phát hiện các dấu hiệu của chứng tự kỷ bao gồm việc chú ý đến con bạn có đang đáp ứng các mốc phát triển hay không. Dưới đây là một số dấu hiệu mà bố mẹ cần chú ý:

  • Không thể hiện sự thích thú trên khuôn mặt.
  • Không giao tiếp bằng mắt, không cười và thậm chí có thể nhìn thẳng vào bạn.
  • Không phải lúc nào cũng phản ứng với âm thanh. Không trả lời khi trẻ được gọi bằng tên, không quay lại để xem nơi phát ra âm thanh hoặc không tỏ ra giật mình khi nghe thấy một tiếng động lớn. Trong các tình huống khác, thính giác của anh ta có vẻ bình thường.
  • Không thích được âu yếm hoặc người khác chạm vào người.
  • Không thể hiện sự quan tâm đến các trò chơi mà các trẻ khác thường chơi và thích thú.
  • Không nói bập bẹ hoặc có những dấu hiệu ban đầu của nói sớm.
  • Không sử dụng cử chỉ, chẳng hạn như đưa tay về phía bạn khi trẻ muốn được bế.
  • Dấu hiệu nhận biết trẻ tự kỷ ở trẻ mới biết đi từ 12 đến 24 tháng tuổi
  • Trẻ không sử dụng cử chỉ. Không lắc đầu để trả lời có hay không. Không vẫy tay chào tạm biệt hoặc chỉ vào những thứ mà trẻ muốn.
  • Trẻ không vào những đồ vật để thể hiện sự quan tâm đến thế giới xung quanh. Trong khi những trẻ khác ở giai đoạn 14 đến 16 tháng tuổi, hầu hết trẻ chỉ thu hút sự chú ý của bạn để chia sẻ điều gì đó mà trẻ quan tâm, chẳng hạn như con chó con hoặc đồ chơi mới.
  • Trẻ không sử dụng các từ đơn sau 16 tháng hoặc các cụm câu có hai từ sau 24 tháng.
  • Mất kỹ năng giao tiếp hoặc xã hội. Trước kia trẻ có thể bập bẹ hoặc nói được một vài từ hoặc tỏ ra quan tâm đến mọi người, nhưng đến giai đoạn này thì trẻ không có những hành vi này.
  • Dường như trẻ phớt lờ hoặc không chú đến những người xung quanh và trẻ chỉ ở trong thế giới của riêng của bản thân.
  • Đi bằng ngón chân hoặc trẻ không thể bước đi.
  • Dấu hiệu bệnh tự kỷ ở trẻ từ 2 tuổi trở lên
  • Trẻ có thể gặp khó khăn để bày tỏ nhu cầu của bản thân. Một số trẻ tự kỷ hoàn toàn không nói chuyện, trong khi những trẻ khác phát triển ngôn ngữ nhưng lại gặp khó khăn khi tham gia trò chuyện với người khác.
  • Có kiểu nói khác thường: Trẻ có thể nói ngắt quãng, bằng giọng the thé hoặc giọng đều đều. Trẻ có thể sử dụng các từ đơn thay cho một câu dài hoặc lặp đi lặp lại một từ hoặc cụm từ. Trẻ có thể lặp lại cùng một câu hỏi.
  • Trẻ tự kỷ dường như không hiểu mọi người đang nói gì với mình. Trẻ có thể không trả lời khi được gọi bằng tên hoặc trẻ có thể không thể làm theo chỉ dẫn của người khác. Trẻ có thể cười, khóc hoặc la hét bất ngờ và không phù hợp với tình huống.
  • Tập trung hẹp vào một đối tượng, một điều gì đó về của đối tượng (như bánh xe trên ô tô đồ chơi) hoặc một chủ đề tại một thời điểm.
  • Hiếm khi trẻ bắt chước những gì bạn làm và không tham gia vào trò chơi đóng vai.
  • Trẻ tự kỷ thích chơi một mình: Trẻ có vẻ ít quan tâm đến những đứa trẻ khác và thường không chia sẻ đồ chơi hay chơi đuổi bắt với trẻ khác.
  • Thể hiện hành vi cứng nhắc: Có thể trẻ rất gắn bó với một thói quen nào đó và gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi. Ví dụ: Khi có sự thay đổi về lộ trình thông thường đi từ nhà trẻ về nhà, có thể khiến trẻ rơi vào tuyệt vọng hoặc khiến trẻ nổi cơn thịnh nộ. Trẻ đặc biệt chú ý tới những gì trẻ sẽ ăn và sẽ không ăn. Hoặc trẻ muốn thực hiện đúng các nguyên tắc hay cách thức ăn trong bữa ăn nhẹ và bữa chính.
  • Chơi với đồ vật hoặc đồ chơi theo những cách khác thường: Ví dụ: Trẻ dành nhiều thời gian để sắp xếp mọi thứ hoặc xếp chúng theo một thứ tự nhất định. Trẻ thích mở và đóng cửa lặp đi lặp lại nhiều lần. Hoặc trẻ trở nên rất bận rộn với việc liên tục nhấn nút trên đồ chơi hoặc quay các bánh xe của ô tô đồ chơi.
  • Tự gây thương tích, chẳng hạn như cắn hoặc tự đánh bản thân.
  • Thể hiện các hành động lặp đi lặp lại, chẳng hạn như vỗ cánh tay hoặc bàn tay của anh ấy.
  • Quá nhạy cảm với các loại kích thích: Trẻ có thể chống lại xúc giác, bị kích động bởi tiếng ồn, cực kỳ nhạy cảm với mùi hoặc từ chối ăn nhiều loại thức ăn. Ngoài ra, trẻ có thể chỉ muốn mặc quần áo không có mác áo (tags) hoặc quần áo được làm bằng chất liệu nhất định.
  • Trẻ có thể phản ứng quá mức với một số loại đau và phản ứng chậm với những loại khác. Ví dụ, trẻ có thể bịt tai để chặn tiếng ồn lớn nhưng lại không nhận ra bản thân bị mất da do chấn thương ở đầu gối.
  • Trẻ có thể sợ hãi khi không cần thiết hoặc không sợ hãi khi có lý do mà thường khiến người khác phải sợ hãi. Ví dụ, trẻ có thể sợ một vật vô hại, như một quả bóng bay, nhưng lại không sợ độ cao.
  • Rối loạn giấc ngủ: Nhiều trẻ mắc chứng tự kỷ khó đi vào giấc ngủ và thường xuyên thức dậy vào ban đêm hoặc dậy rất sớm.
  • Biểu hiện các vấn đề về hành vi: Trẻ có thể kháng cự, không hợp tác hoặc hoạt động quá mức, hiếu động, bốc đồng hoặc hung hăng.